BỘ NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

_____________________

Số: 28/CV-TCKT

V/v đăng ký mã số thuế,

đăng ký người phụ thuộc năm 2020

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2020

_____________________________

                                                                

             Kính gửi:   - Trưởng các đơn vị

                                - Cán bộ, viên chức trong toàn Học viện

Để triển khai công tác đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế cho năm 2020, Ban Tài chính và Kế toán (TCKT) thông báo tới các đơn vị và toàn thể cán bộ, viên chức (CB, VC) một số nội dung sau:

1. Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với CB, VC chưa có mã số thuế:

Theo quy định Luật Thuế TNCN tất cả CB, VC có thu nhập từ tiền lương, tiền công đều phải đăng ký mã số thuế (MST) TNCN (Đối tượng nộp thuế chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đối tượng nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Do vậy, những CB, VC chưa có mã số thuế sẽ không được đăng ký người phụ thuộc).

Hiện tại, Ban Tài chính và Kế toán chưa cập nhật được mã số thuế của một số CB, VC (Danh sách 1: Danh sách CB, VC chưa có mã số thuế TNCN). Đối với các CB, VC này, Ban TCKT đề nghị:

CB, VC đã có mã số thuế cung cấp mã số thuế cho Ban Tài chính và Kế toán thông qua đơn vị;

CB, VC chưa được cấp mã số thuế nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế TNCN bao gồm: tờ khai theo mẫu 05-ĐK-TCT (Ban hành kèm theo TT 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016) (có mẫu kèm theo) và bản phô tô chứng minh thư nhân dân, hoặc thẻ căn cước/định danh (không cần chứng thực).

+ Các đơn vị tiếp nhận hồ sơ của CB, VC trong đơn vị và nộp về Ban TCKT theo đơn vị.

2. Đăng ký người phụ thuộc (NPT) trong năm 2020

2.1. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký trong năm 2019 và có nhu cầu tiếp tục đăng ký trong năm 2020, CB, VC làm thủ tục sau:

 Xác nhận thông tin đăng ký (ký xác nhận) cho từng NPT, từng tháng cụ thể trong năm (NPT không có nhu cầu đăng ký, CB, VC cũng cần xác nhận thông tin không đăng ký)Danh sáchđối tượng giảm trừ (Danh sách 2: Danh sách người phụ thuộc đã có hồ sơ năm 2019 và đăng kí tiếp cho năm 2020), được gửi về các đơn vị kèm theo công văn này. Một số CB, VC cần bổ sung hồ sơ (được ghi chú cụ thể trong danh sách), đề nghị CB, VC bổ sung hồ sơ theo đúng yêu cầu .   

2.2. Đối với NPT đăng ký mới trong năm 2020 cần kê khai và nộp hồ sơ về Ban Tài chính và Kế toán, hồ sơ bao gồm:

2.2.1. Trường hợp là con của người nộp thuế:

Con đẻ dưới 18 tuổi

- Mẫu số 20-ĐKT-TCT (Ban hành kèm theo TT 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016) (Mẫu kèm theo);

- Bản chụp Giấy khai sinh (không cần chứng thực);

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/định danh (đối với con từ 14 tuổi, sinh từ năm 2006 trở về trước) (không cần chứng thực).

* Con đẻ từ 18 tuổi trở lên (sinh năm 2002 trở về trước): bị khuyết tật, không có khả năng lao động hoặc con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng).

- Mẫu số 20-ĐKT-TCT (Ban hành kèm theo TT 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016) (Mẫu kèm theo)

- Bản chụp Giấy khai sinh (không cần chứng thực)

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/định danh (không cần chứng thực).

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (đối với con bị khuyết tật, không có khả năng lao động)

 - Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề (có xác nhận niên khóa học, thời gian học cụ thể từ tháng/năm đến tháng/năm) (đối với con đang đi học).

*  Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

2.2.2. Trường hợp là cha, mẹ của người nộp thuế: bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế (đã hết tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng):

- Mẫu số 20-ĐKT-TCT (Ban hành kèm theo TT 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016) (Mẫu kèm theo)

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/định danh.

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con nuôi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp cha, mẹ trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

2.2.3. Trường hợp là vợ hoặc chồng của người nộp thuế: (đã hết tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng):

- Mẫu số 20-ĐKT-TCT (Ban hành kèm theo TT 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016) (Mẫu kèm theo)

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/định danh.

- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

2.2.4. Trường hợp với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; cháu ruột con của anh ruột, chị ruột, em ruột (không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng):

- Mẫu số 20-ĐKT-TCT (Ban hành kèm theo TT 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016) (Mẫu kèm theo)

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

- Các giấy tờ hợp pháp xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có) hoặc bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế : Mẫu 09-XN-NPT-TNCN (có mẫu kèm)

- Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề (có thời gian học cụ thể từ tháng/năm đến tháng/năm) (đối với người phụ thuộc từ 18 tuổi và còn đang đi học).

- Trường hợp đã hết tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Tất cả giấy tờ trong hồ sơ đăng ký NPT phải là bản chứng thực và ngày chứng thực có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ (trừ giấy khai sinh và chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân không cần chứng thực).

Con từ 14 tuổi (sinh từ năm 2006 về trước); Con từ 18 tuổi (sinh từ năm 2002 về trước); Nữ hết tuổi lao động (sinh từ tháng 04/1965 về trước); Nam hết tuổi lao động (sinh từ tháng 03/1960 về trước).

CB, VC nộp hồ sơ theo đơn vị. Đơn vị lập danh sách NPT đăng ký giảm trừ (kèm hồ sơ) (có mẫu kèm theoDanh sách 3: Danh sách CB, VC nộp hồ sơ đăng ký NPT mới trong  năm 2020).

CB, VC cần lưu ý không đăng ký trùng NPT để tính giảm trừ với người nộp thuế khác trên phạm vi toàn quốc (Tổng cục thuế quản lý NPT trong phạm vi toàn quốc trên phần mềm quản lý thuế).

Đề nghị các đơn vị nộp tất cả giấy tờ của CB, VC theo đơn vị (Khoa, Ban, Trung tâm) về Ban TCKT trước ngày 30/11/2020. Riêng đối tượng NPT là con được sinh trong tháng 12/2020, hạn nộp trước ngày 10/01/2021, tại Ban TCKT (Phòng 108, nhà Hành chính). Sau thời gian trên Ban TCKT sẽ không nhận hồ sơ nộp bổ sung.

Thông báo, mẫu biểu, Ban TCKT gửi về các đơn vị cùng Thông báo này và được đăng tải tại địa chỉ http://www.vnua.edu.vn và mục thông báo của Ban TCKT (http://bantckt.vnua.edu.vn/)

Để đảm bảo quyền lợi cho từng CB, VC, kính đề nghị Trưởng các đơn vị truyền đạt nội dung thông báo này cho toàn thể CB, VC để công việc quyết toán thuế TNCN của Học viện theo đúng thời gian quy định.

Trân trọng cảm ơn!

Nơi nhận

- Các đơn vị;

- Lưu Ban TCKT.

TL. GIÁM ĐỐC

TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN

PGS.TS. Phạm Văn Hùng