Nấm linh chi (Ganoderma lucidum), một loại thuốc Đông y nổi tiếng, đã được sử dụng lâm sàng ở Trung Quốc và các nước châu Á khác trong hàng nghìn năm [8, 10]. Nó được coi là một trong những loại dược liệu truyền thống đầu tiên của Trung Quốc. Người Trung Quốc cổ đại tin rằng nó có thể chữa được nhiều bệnh khác nhau và tôn thờ nó như một loại “thảo mộc bất tử”.
Nó được tuyên bố là có hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus, bao gồm cả virrus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), hoạt tính chống lão hóa, hoạt tính chống oxy hóa, hoạt động chống viêm, hoạt động điều hòa miễn dịch, hoạt tính chống khối u thông qua việc ức chế sự tăng sinh và gây ra quá trình chết theo chương trình của tế bào ung thư, giảm sự xâm lấn của khối u và tác dụng điều hòa miễn dịch [4, 5, 12, 16]. Chiết xuất nước của G. lucidum có thể mang lại tác dụng có lợi trong điều trị tiểu đường týp 2 bằng cách hạ thấp nồng độ glucose huyết thanh thông qua việc ức chế biểu hiện gen PEPCK ở gan và các cơ chế khác. Nó có thể làm giảm đáng kể sự tích tụ galactitol và ức chế hoạt động tyrosinase (chăm sóc da). Nó có thể được sử dụng để điều trị viêm khớp và hạ đường huyết. Nó có ảnh hưởng đến hệ thống mạch máu và bảo vệ chống lại tổn thương gan ở chuột [2, 14]. Nó từ lâu đã trở thành một vị thuốc đông y phổ biến trong điều trị các bệnh về gan. Chiết xuất giàu triterpenoid đã ức chế sự tăng sinh HSC được kích hoạt bởi PDGF-BB có thể thông qua việc ngăn chặn quá trình phosphoryl hóa PDGFbetaR, do đó cho thấy hiệu quả của nó trong việc ngăn ngừa và điều trị xơ hóa gan. Các axit ganoderic có hoạt tính chống viêm gan B. Nó cũng có ảnh hưởng đến tổn thương gan thông qua hoạt động chống đột biến. Các peptide và proteoglycan của G. lucidum có thể bảo vệ chống lại tổn thương gan ở chuột. Chiết xuất nấm linh chi có thể kích thích sự hấp thu glucose trong tế bào cơ xương chuột L6. Nó cũng có tác dụng ngăn ngừa hóa học mạnh mẽ và liên quan đến vai trò bảo vệ thần kinh của nó có tiềm năng điều trị bệnh Parkinson. Nấm linh chi có thể là một thành phần hữu ích trong điều trị các bệnh do androgen gây ra, bao gồm tăng sản tuyến tiền liệt lành tính và ung thư tuyến tiền liệt. Các chiết xuất của một số loài nấm linh chi gây độc tế bào đối với cả tế bào SCLC nhạy cảm với thuốc và kháng thuốc, đồng thời là quá trình tự chết theo chương trình, tạo ra các kiểu biểu hiện gen tương tự như các tế bào SCLC được điều trị bằng thuốc hóa trị liệu và có thể đảo ngược khả năng kháng thuốc hóa trị liệu [9, 15].
Có nhiều loại thành phần trong G. lucidum, bao gồm triterpen, polysacarit, sterol, protein, alkaloid, axit béo chuỗi dài, glycopeptide, polysacarit peptide và peptide. Các nhóm hợp chất hoạt tính sinh học chính trong G. lucidum dường như là triterpen và polysacarit. Hơn 200 triterpenoid loại lanostane có hoạt tính dược lý và oxy hóa cao đã được phân lập từ thể quả, bào tử và sợi nấm của G. lucidum [1].
Axit ganoderic D (GAD) là một trong những thành phần chính trong các Ganoderma triterpene (GTS). Nó có thể liên kết sáu dạng đồng phân của họ protein, Annexin A5 và aminopeptidase B [17].
Ganoderic acid DM có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt và ngăn chặn quá trình tạo xương. Axit Ganoderic DM đặc biệt ngăn chặn sự biểu hiện của c-Fos và yếu tố nhân của các tế bào T hoạt hóa c1 (NFATc1) [7].
Tác dụng của axit lucidenic (A, B, C và N) được phân lập từ G. lucidum đối với việc gây ra quá trình chết theo chương trình của tế bào và con đường chết theo chương trình trong các tế bào HL-60 đã được nghiên cứu. Axit lucidenic B (LAB) không ảnh hưởng đến cấu hình chu kỳ tế bào; tuy nhiên, nó làm tăng số lượng tế bào chết theo chương trình sớm và muộn nhưng không làm tăng số lượng tế bào hoại tử. Phát hiện này có thể rất quan trọng đối với tiềm năng phòng ngừa hóa học của LAB [3].
Ganoderol B với hoạt tính ức chế 5-α-reductase và khả năng liên kết với thụ thể androgen (AR) có thể ức chế sự phát triển của tế bào LNCaP do androgen gây ra và ngăn chặn sự tái phát triển của tuyến tiền liệt ở bụng do testosterone gây ra ở chuột. Quá trình điều chỉnh giảm tín hiệu AR của ganoderol B cung cấp một cơ chế quan trọng cho hoạt động kháng androgen của nó [6].
Ganoderic acid Me (GA-Me) là một lanostane triterpenoid được tinh chế từ sợi nấm Ganoderma lucidum. GA-Me có thể ức chế cả sự phát triển của khối u và sự di căn phổi của ung thư biểu mô phổi Lewis ở chuột C57BL/6. Những phát hiện của nghiên cứu này ngụ ý rằng GA-Me có thể ức chế hiệu quả sự phát triển của khối u và di căn phổi bằng cách tăng chức năng miễn dịch [13].
Ganoderic acid T (GA-T) là một lanostane triterpenoid được tinh chế từ chiết xuất metanol của sợi nấm G. lucidum, được phát hiện là có tác dụng gây độc tế bào trong các dòng tế bào ung thư biểu mô khác nhau ở người theo cách phụ thuộc vào liều lượng, trong khi nó ít độc hơn đối với dòng tế bào bình thường của con người. Các thí nghiệm in vivo trên động vật cũng cho thấy GA-T ngăn chặn sự phát triển của khối u rắn ở người ở chuột vận động. GA-T gây ra quá trình chết theo chương trình của các tế bào khối u phổi di căn và nó có thể có tiềm năng như một tác nhân hóa trị liệu [11].
Tài liệu tham khảo
1. Guan SH, Xia JM, Yang M, Wang XM, Liu X, Guo DA. (2008). Cytotoxic lanostanoid triterpenes from Ganoderma lucidum. Journal of Asian natural products research. 10(7-8):705–710.
2. He CY, Li WD, Guo SX, Lin SQ, Lin ZB. (2006). Effect of polysaccharides from Ganoderma lucidum on streptozotocin-induced diabetic nephropathy in mice. J Asian Nat Prod Res. 8:705–711.
3. Hsu C. L., Yu Y. S., Yen G. C. (2008). Lucidenic acid B induces apoptosis in human leukemia cells via a mitochondria-mediated pathway. J. Agric. Food Chem. 56 (11), 3973–3980.
4. Kim HW, Shim MJ, Choi EC, Kim BK (1997). Inhibition of cytopathic effect of human immunodeficiency virus-1 by water-soluble extract of Ganoderma lucidum. Arch. Pharm. Res. 20: 425–431.
5. Lai C.S., Yu M.S., Yuen W.H., So K.F., Zee S.Y., Chang R.C. (2008). Antagonizing beta-amyloid peptide neurotoxicity of the anti-aging fungus Ganoderma lucidum. Brain Res. 1190: 215–224.
6. Liu J., Shimizu K., Konishi F., Kumamoto S., Kondo R. (2007). The anti-androgen effect of ganoderol B isolated from the fruiting body of Ganoderma lucidum. Bioorg. Med. Chem. 15 (14), 4966–4972.
7. Miyamoto I, Liu J, Shimizu K, Sato M, Kukita A, Kukita T, Kondo R (2009). Regulation of osteoclastogenesis by ganoderic acid DM isolated from Ganoderma lucidum. Eur. J. Pharmacol. 602: 1-7.
8. Pan Y. L., Zhang L., Chen G. N. (2001). Separation and determination of protocatechuic aldehyde and protocatechuic acid in Salivia miltorrhrza by capillary electrophoresis with amperometric detection. Analyst, 126, 1519–1523.
9. Sadava D, Still DW, Mudry RR, Kane SE (2009). Effect of Ganoderma on drug-sensitive and multidrug-resistant small-cell lung carcinoma cells. Cancer Lett. 277 (2), 182–189.
10. Stanley G., Harvey K., Slivova V., Jiang J., Sliva D. (2005). Ganoderma lucidum suppresses angiogenesis through the inhibition of secretion of VEGF and TGF-beta1 from prostate cancer cells Biochem. Biophys. Res. Commun., 330, 46–52.
11. Tang W., Liu J. W., Zhao W. M., Wei D. Z., Zhong J. J. (2006). Ganoderic acid T from Ganoderma lucidum mycelia induces mitochondria mediated apoptosis in lung cancer cells. Life Sci. 80(3), 205–211.
12. Wang H., Ng T. B. (2006). Ganodermin, an antifungal protein from fruiting bodies of the medicinal mushroom Ganoderma lucidum. Peptides, 27, 27–30.
13. Wang G., Zhao J., Liu J., Huang Y., Zhong J. J., Tang W. (2007). Enhancement of IL-2 and IFN-gamma expression and NK cells activity involved in the anti-tumor effect of ganoderic acid Me in vivo. Int. Immunopharmacol. 7(6), 864–870.
14. Wang X, Zhao X, Li D, Lou YQ, Lin ZB, Zhang GL. (2007). Effects of Ganoderma lucidum polysaccharide on CYP2E1, CYP1A2 and CYP3A activitiesin BCG-immune hepatic injury in rats. Biol Pharm Bull. 30: 1702–1706.
15. Wang GJ, Huang YJ, Chen DH, Lin YL. (2008). Ganoderma lucidum extract attenuates the proliferation of hepatic stellate cells by blocking the PDGF receptor. Phytother Res. 23: 833–839.
16. Xie J.T., Wang C.Z., Wicks S., Yin J.J., Kong J., Li J., Li Y.C., Yuan C.S. (2006). Ganoderma lucidum extract inhibits proliferation of SW 480 human colorectal cancer cells. Exp. Oncol, 28, 25–29.
17. Yue QX, Cao ZW, Guan SH, Liu XH, Tao L, Wu WY, Li YX, Yang PY, Liu X, Guo DA. (2008). Proteomic characterization of the cytotoxic mechanism of ganoderic acid D and computer automated estimation of the possible drug-target network. Molecular Cellular Proteomics, 7, 949–961.
Trần Đông Anh – Khoa Công nghệ sinh học