leftcenterrightdel
 

Nấm đầu khỉ (Hericium erinaceus) là một loại nấm ăn có giá trị dược liệu được sử dụng phổ biến. Đây là một loại nấm lớn, màu trắng, trông giống như đầu khỉ hay bờm sư tử (nên còn có tên là nấm bờm sư tử) khi chúng lớn lên. Do có màu sắc và mùi thơm dễ chịu, nấm đầu khỉ cũng được coi là một một nguồn protein thuần chay tuyệt vời. Nấm đầu khỉ rất giàu các hợp chất hoạt tính sinh học cao mang lại một số lợi ích cho sức khỏe. Các bằng chứng khoa học đã chỉ ra rằng nấm đầu khỉ kích thích miễn dịch, hỗ trợ phòng chống ung thư, chống cao huyết áp, giảm mỡ máu, bảo vệ các hoạt động của não bộ. Nhiều nghiên cứu khoa học đã ghi nhận tác dụng chữa bệnh hoặc tác dụng có lợi cho sức khỏe của quả thể, sợi nấm đầu khỉ và các chất chiết xuất hóa học của chúng.

GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU CỦA NẤM ĐẦU KHỈ

1. Hoạt tính chống ung thư và điều hòa miễn dịch

Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng nấm đầu khỉ (H. erinaceus) sở hữu các hoạt động chống ung thư. Điều hòa miễn dịch là một trong những cơ chế chính của hoạt động chống ung thư của H. erinaceus. Wang & cs. [16] đã nghiên cứu hoạt động chống khối u và điều hòa miễn dịch của các polysacaride được chiết xuất từ môi trường nuôi cấy H. erinaceus ở chuột có vùng kiểm soát in dấu (ICR). Kết quả của họ cho thấy rằng polysacaride có tác dụng chống khối u di căn ở phổi một cách đáng kể. Họ cũng báo cáo rằng các polysacaride đã tăng cường sự gia tăng của các tế bào T và đại thực bào. Số lượng tế bào CD4+ và đại thực bào ở nhóm thử nghiệm cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng. Liu & cs. [11] đã báo cáo về hoạt tính chống khối u và tác dụng điều hòa miễn dịch của polysacaride của H. erinaceus trên những con chuột bị sarcoma 180 (S-180) (một loại ung thư ác tính, có nguồn gốc trong các mô mềm của cơ thể được tìm thấy chủ yếu ở cánh tay, chân, ngực và bụng). Trong một nghiên cứu của Lee & cs. [10], polysacaride thô hòa tan trong nước của H. erinaceus làm tăng chức năng miễn dịch bởi các đại thực bào được kích hoạt, chẳng hạn như sản xuất oxit nitric (NO) và biểu hiện của các cytokine (IL-1β và TNF-β ), thể hiện đặc tính chống ung thư của loại nấm này. Lee & Hong [9] đã chỉ ra tiềm năng của loại nấm H. erinaceus chống lại dòng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan HepG2. Họ đã chứng minh rằng polysacaride thô hòa tan trong nước từ loại nấm này hoạt động như một chất tăng cường nhận biết tín hiệu apoptotic (hiện tượng tế bào tăng lên một cách mất kiểm soát) thông qua chất trung gian doxorubicin (Dox), và sự nhận biết này có thể tăng lên bằng cách giảm biểu hiện c-FLIP thông qua kích hoạt và tăng cường c-Jun N-terminal kinase (JNK) và tăng cường tích lũy Dox nội bào thông qua ức chế hoạt động của yếu tố hạt nhân (NF) -κB trong các tế bào HepG2.

Trong một nghiên cứu của Kim & cs. [7], việc tiêm trong màng bụng chiết xuất nước của H. erinaceus trong 2 tuần đã làm giảm trọng lượng khối u lần lượt là 38 và 41% ở chuột Balb/c được cấy tế bào ung thư ruột kết CT-26 trên da lưng. Chiết xuất này làm tăng hoạt động phân giải tế bào của các tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) trong lách, khôi phục quá trình sản xuất NO và quá trình thực bào trong các đại thực bào phúc mạc lên 95–98% so với mức bình thường và tăng giải phóng các cytokine điều các tế bào miễn dịch gồm TNF-α, interleukin-1β, và interleukin-6 từ đại thực bào. Các chất chiết xuất cũng làm giảm biểu hiện genase cyclooxygenase 2 và 5-lipoxy, vốn điều chỉnh giảm biểu hiện VEGF, dẫn đến ức chế sự hình thành mạch máu mới bên trong khối u. Hiệu quả của các chiết xuất này chống lại các tế bào ung thư bạch cầu đơn nhân U937 ở người cũng đã được đánh giá bởi Kim & cs. [6]. Hoạt tính điều hòa miễn dịch của H. erinaceus được nghiên cứu trên tế bào đại thực bào RAW 264.7 bởi Kim & cs. [8]. Họ đã thử nghiệm chiết xuất ethanol của H. erinaceus trên RAW 264.7 và cho rằng phần chloroform của chiết xuất etanol của H. erinaceus có thể mang lại tác dụng chống viêm bằng cách làm suy giảm việc tạo ra quá nhiều NO, prostaglandin E2 và các loại oxy phản ứng và bằng cách ức chế sự biểu hiện của các gen gây viêm thông qua ức chế tiểu đơn vị NF-κB p65, phosphoryl hóa IκB, kinase điều hòa tín hiệu ngoại bào và JNK theo cách phụ thuộc vào liều lượng chiết xuất.

2. Bảo vệ hoạt động tim mạch

H. erinaceus chứa các hoạt tính có lợi đáng kể chống lại các biến chứng tim mạch. Tác dụng giảm mỡ máu của exo-biopolyme được tạo ra từ quá trình nuôi lỏng sợi nấm H.erinaceus đã được nghiên cứu bởi Yang & cs. [22] ở chuột. Họ phát hiện ra rằng nồng độ exo-biopolymer càng tăng thì càng có tác dụng làm giảm mỡ máu. Exo-biopolyme, với liều 200 mg/kg trọng lượng cơ thể, làm giảm cholesterol toàn phần trong huyết tương 32,9%, cholesterol LDL 45,4%, triglycerid 34,3%, phospholipid 18,9%, chỉ số xơ vữa 58,7% và chất khử HMG-CoA ở gan hoạt động lên 20,2% và nó làm tăng mức cholesterol HDL trong huyết tương lên 31,1% so với nhóm đối chứng. Chiết xuất ethanol của H. erinaceus đã cải thiện quá trình chuyển hóa lipid ở chuột C57BL/6J được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo bởi sự kích thích sự biểu hiện gen chuyển hóa lipid thông qua kích hoạt PPAR-α bởi Hiwatashi & cs. [5]. Các chất ức chế kết tập tiểu cầu là tác nhân phòng ngừa hoặc điều trị các bệnh mạch máu khác nhau, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ, do sự kết tập tiểu cầu trong mạch máu gây ra huyết khối. Mori & cs. [14] phát hiện ra rằng chiết xuất ethanol của H.erinaceus có khả năng ức chế kết tập tiểu cầu do collagen. Họ đã xác định Hericenone B (hợp chất phenolic) là hợp chất hoạt động chống lại kết tập tiểu cầu ở người và thỏ.

3. Cải thiện khả năng nhận thức, giảm âu lo và trầm cảm

Mori & cs. [13] đã báo cáo rằng chiết xuất ethanol của H. erinaceus đã thúc đẩy hình thành các tế bào thần kinh mới. H. erinaceus cũng hữu ích trong việc ngăn ngừa hoặc điều trị chứng mất trí nhớ và chức năng rối loạn nhận thức, vì họ phát hiện ra rằng việc sử dụng bột H. erinaceus trong chế độ ăn uống đã ngăn ngừa sự suy giảm trí nhớ nhận diện hình ảnh và ngắn hạn gây ra bởi amyloid β(25–35) peptide ở chuột đực ICR. Nagano & cs. [15] đã điều tra các tác động lâm sàng của H. erinaceus đối với thời kỳ mãn kinh, trầm cảm, chất lượng giấc ngủ đã chỉ ra rằng việc ăn loại nấm này có thể làm giảm trầm cảm và lo lắng ở giới nữ. Trong một nghiên cứu lâm sàng khác, được thực hiện bởi Mori & cs. [12] trên đàn ông và phụ nữ Nhật Bản từ 50 đến 80 tuổi bị suy giảm nhận thức nhẹ. Khi uống bột H. erinaceus cho thấy tăng đáng kể trên thang điểm chức năng nhận thức mà không có tác dụng phụ trong các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm. Wong & cs. [18] đã điều tra khả năng sử dụng nước chiết từ quả thể H. erinaceus trong điều trị tổn thương dây thần kinh mác axonotmetic ở chuột cái trưởng thành Sprague–Dawley bằng cách uống hàng ngày và dữ liệu cho thấy rằng chiết xuất có thể thúc đẩy quá trình tái tạo của chuột bị thương dây thần kinh mác trong giai đoạn đầu phục hồi.

4. Hoạt tính chống oxy hóa

Chỉ số chống oxy hóa, cũng như hoạt động thu dọn gốc tự do, hoạt động ức chế peroxy hóa lipid từ chiết xuất của H. erinaceus đã được báo cáo bởi Abdullah & cs. [1]. Wong & cs. [30] thấy rằng chiết xuất sợi nấm của H. erinaceus rất giàu hàm lượng phenolic và có khả năng chống oxy hóa khử sắt tiềm năng. Chiết xuất từ quả thể tươi cũng được phát hiện là có hoạt tính loại bỏ gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl mạnh mẽ. Họ cũng đã báo cáo rằng tổng hàm lượng phenolic và tổng hoạt tính chống oxy hóa trong chiết xuất quả thể sấy khô cao hơn so với chiết xuất quả thể tươi hoặc đông khô. Điều này có thể là do sự hình thành và tích lũy các sản phẩm phản ứng Maillard, được biết là có đặc tính chống oxy hóa theo Wong & cs. [19]. Trong một nghiên cứu gần đây của Han & cs. [4], H. erinaceus polysacaride cho thấy hoạt động chống oxy hóa đáng kể chống lại sự tái tưới máu do thiếu máu cục bộ gây ra tổn thương do oxy hóa ở thận ở động vật thí nghiệm. Trong nghiên cứu đó, sử dụng trước polysacarit nấm làm giảm mức độ peroxid hóa lipid và tăng hoạt động của enzyme chống oxy hóa ở chuột. Hoạt tính chống oxy hóa của các charide endo-polysac từ sợi nấm H. erinaceus cũng đã được ghi nhận Zhang & cs. [21].

5. Các hoạt động trị liệu khác

Chiết xuất methanol từ H. erinaceus đã được thử nghiệm đối với bệnh tổn thương gan do CCl4 ở chuột của Choi & cs. [3] đã báo cáo rằng chất chiết xuất này có tác dụng bảo vệ mạnh mẽ đối với tổn thương gan. Abdulla & cs. [20] đã báo cáo khả năng chữa lành vết thương của loại nấm này. Trong nghiên cứu của họ, các vết thương được băng bó bằng nước chiết xuất từ quả thể H. erinaceus đã tăng cường khả năng làm lành vết thương ở những con chuột đực Sprague Dawley bị thương. Wong & cs. [20] báo cáo các hoạt động chống vi khuẩn của H. erinaceus. Họ phát hiện ra rằng chất chiết xuất từ quả thể nấm tươi đã ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn, chẳng hạn như Bacillus cereusB. subtilisEnterococcus faecalisSalmonella sp., Shigella sp. và Plesiomonas shigelloides. Wang & cs. [17] đã báo cáo về hoạt tính hạ đường huyết của H. erinaceus, điều này cho thấy rằng loại nấm này cũng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường. Họ cô đặc chiết xuất methanol của H. erinaceus để loại bỏ dung môi thu được chất kết tủa (được đặt tên là HEM) và bổ sung vào chế độ ăn của chuột mắc bệnh tiểu đường do streptozotocin gây ra. Trong nghiên cứu đó, họ đã phát hiện ra rằng những con chuột được nuôi bằng HEM có tỷ lệ tăng đường huyết thấp hơn đáng kể so với những con không được cho ăn bằng HEM.

CÁC HOẠT CHẤT SINH HỌC CỦA NẤM ĐẦU KHỈ

Các thành phần hoạt tính sinh học có lợi đối với sức khỏe của nấm đầu khỉ (Hericium erinaceus) theo Asaduzzaman Khan & cs. [2].

Các hợp chất

Hoạt tính sinh học có lợi

β-Glucans (polysaccharides) (e.g. β-1,3-branched-beta-1,6-glucan with laminarin-like triple helix

conformation)

Chống ung thư, điều hòa miễn dịch, bảo vệ hệ thần kinh và chống oxy hóa

HEP1 [a hetero-polysaccharide, with (1>6)-linked α-D-galactopyranosyl backbone)]

Chống ung thư và điều hòa miễn dịch

HEPF3 (a hetero-polysaccharide, with a branched penta-saccharide repeating unit)

Chống ung thư và điều hòa miễn dịch

Endo-polysaccharides

Bảo vệ gan và chống oxy hóa

Các polysaccharide khác: 6-methyl-2,5-dihydroxymethyl-γ-pyranone; 2-hydroxymethyl-5-α-hydroxyethyl-γ-pyranone; 4-chloro-3,5-dimethoxybenzoic-O-arabitol ester; 4-chloro-3,5-dimethoxybenzoic methyl ester và 4-chloro-3,5-dimethoxybenzoic acid

Tác dụng có lợi cho sức khỏe phổ rộng, bao gồm khả năng chống ung thư và điều hòa miễn dịch

Hợp chất lipid: hỗn hợp palmitic and stearic acid; hỗn hợp behenic acid and tetracosanic acid; 5-α-ergostan-3-one; 5-α-stigmasten-22-en-3-one and 5-α-stigmastan-3-one

Tác dụng có lợi cho sức khỏe phổ rộng

Hericenone B (hợp chất phenolic)

Chống tập kết tiểu cầu (bảo vệ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, v.v.)

Tài liệu tham khảo

1.      Abdullah N., Ismail S. M., Aminudin N., Shuib A. S., Lau B. F. (2012). Evaluation of selected culinary-medicinal mushrooms for anti-oxidant and ACE inhibitory activities. Evid Based Complement Alternat Med.

2.      Abdulla M. A., Fard A. A., Sabaratnam V., Wong K. H., Kuppusamy U. R., Abdullah N. (2011). Potential activity of aqueous extract of culinary-medicinal Lion’s Mane mushroom, Hericium erinaceus (Bull.: Fr.) Pers. (Aphyllophoromycetideae) in accelerating wound healing in rats. Int. J. Med. Mushrooms;13: 33–9.

3.      Choi W. S., Kim C. J., Park B. S., Lee S. E., Takeoka G. R., Kim D. G. (2005). Inhibitory effect on proliferation of vascular smooth muscle cells and protective effect on CCl(4)-induced hepatic damage of HEAI extract. J. Ethnopharmacol; 100: 176–9.

4.      Han Z. H., Ye J. M., Wang G. F. (2013). Evaluation of in vivo antioxidant activity of Hericium erinaceus polysaccharides. Int. J. Biol. Macromol; 52: 66–71.

5.      Hiwatashi K., Kosaka Y., Suzuki N., Hata K., Mukaiyama T., Sakamoto K. (2010). Yamabushitake mushroom (Hericium erinaceus) improved lipid metabolism in mice fed a high-fat diet. Biosci. Biotechnol. Biochem.; 74: 1447–51.

6.      Kim S. P., Kang M. Y., Choi Y. H., Kim J. H., Nam S. H., Friedman  M. (2011). Mechanism of Hericium erinaceus (Yamabushitake) mushroom-induced apoptosis of U937 human monocytic leukemia cells. Food. Funct.; 2: 348–56.

7.      Kim S. P., Kang M. Y., Kim J. H., Nam S. H., Friedman M. (2011). Composition and mechanism of antitumor effects of Hericium erinaceus mushroom extracts in tumor-bearing mice. J. Agric. Food Chem.; 59: 9861–9.

8.      Kim Y. O., Lee S. W., Oh C. H., Rhee Y. H. (2012). Hericium erinaceus suppresses LPS-induced pro-inflammation gene activation in RAW264.7 macrophages. Immunopharmacol Immunotoxicol; 34: 504–12.

9.      Lee J. S., Hong E. K. (2010). Hericium erinaceus enhances doxorubicininduced apoptosis in human hepatocellular carcinoma cells. Cancer. Lett.; 297: 144–54.

10.  Lee J. S., Min K. M., Cho J. Y., Hong E. K. (2009). Study of macrophage activation and structural characteristics of purified polysaccharides from the fruiting body of Hericium erinaceus. J. Microbiol. Biotechnol.; 19: 951–9.

11.  Liu C., Gao P., Qian J., Yan W. (2000). Immunological study on the antitumor effects of fungus polysaccharides compounds. Wei. Sheng. Yan. Jiu.; 29: 178–80.

12.  Mori K., Inatomi S., Ouchi K., Azumi Y., Tuchida T. (2009). Improving effects of the mushroom Yamabushitake (Hericium erinaceus) on mild cognitive impairment: a double-blind placebo-controlled clinical trial. Phytother. Res.; 23: 367–72.

13.  Mori K., Obara Y., Hirota M., Azumi Y., Kinugasa S., Inatomi S. (2008). Nerve growth factor-inducing activity of Hericium erinaceus in 1321N1 human astrocytoma cells. Biol. Pharm. Bull.; 31: 1727–32.

14.  Mori K., Kikuchi H., Obara Y., Iwashita M., Azumi Y., Kinugasa S. (2008). Inhibitory effect of hericenone B from Hericium erinaceus on collagen-induced platelet aggregation. Phytomedicine; 17: 1082–5.

15.  Nagano M., Shimizu K., Kondo R., Hayashi C., Sato D., Kitagawa K. (2010). Reduction of depression and anxiety by 4 weeks Hericium erinaceus intake. Biomed. Res.; 31: 231–7.

16.  Wang J. C., Hu S. H., Su C. H., Lee T. M. (2001). Antitumor and immunoenhancing activities of polysaccharide from culture broth of Hericium spp. Kaohsiung J. Med. Sci.; 17: 461–7

17.  Wang J. C., Hu S. H., Wang J. T., Chen K. S., Chia Y.C. (2005). Hypoglycemic effect of extract of Hericium erinaceus. J. Sci. Food Agric.; 85: 641–6.

18.  Wong K. H., Naidu M., David P., Abdulla M. A., Abdullah N., Kuppusamy U. R. (2011). Peripheral nerve regeneration following crush injury to rat peroneal nerve by aqueous extract of medicinal mushroom Hericium erinaceus (Bull.: Fr) Pers. (Aphyllophoromycetideae). Evid. Based. Complement. Alternat. Med.; 2011:580752.

19.  Wong K. H., Sabaratnam V., Abdullah N., Kuppusamy U.R., Naidu M. (2009). Effects of cultivation techniques and processing on anti-microbial and antioxidant activities of Hericium erinaceus (Bull.:Fr.) Pers. extracts. Food Technol. Biotechnol.; 47: 47–55.

20.  Wong K. H., Sabaratnam V., Abdullah N., Kuppusamy U. R., Naidu M. (2009). Effects of cultivation techniques and processing on anti-microbial and antioxidant activities of Hericium erinaceus (Bull.:Fr.) Pers. extracts. Food Technol. Biotechnol.; 47: 47–55.

21.  Zhang Z., Lv G., Pan H., Pandey A, He W., Fan L. (2012). Antioxidant and hepatoprotective potential of endo-polysaccharides from Hericium erinaceus grown on tofu whey. Int. J. Biol. Macromol.; 51: 1140–6.

22.  Yang B. K., Park J. B., Song C. H. (2003). Hypolipidemic effect of an Exobiopolymer produced from a submerged mycelial culture of Hericium erinaceus. Biosci. Biotechnol. Biochem.; 67: 1292–8.

 

Nguyễn Hồng Ngọc – Viện nghiên cứu và phát triển nấm ăn, nấm dược liệu