Piperaceae (hay hạt tiêu) là một họ thực vật có hoa lớn, chứa khoảng 3600 loài trên toàn thế giới [1]. Các thực vật thuộc họ này được biết đến với mục đích làm thuốc và kinh tế [2, 3]. Hầu hết các loài thực vật thuộc họ Piperaceae đều được sử dụng trong y học hệ thống để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau [1–3]. Do hàm lượng terpenoid cao nên tinh dầu từ các loại dược liệu này thực vật luôn được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau của ngành dược phẩm, hóa thực phẩm và mỹ phẩm [4]. Ví dụ, Piper nigrum (tiêu đen) thường được phơi khô và dùng làm gia vị từ nhiều năm trước [1]. Tinh dầu P. capense là một trong số các thành phần quan trọng để ngăn ngừa tổn thương oxy hóa trong kem mỹ phẩm [5]. Zippelia begoniifolia Blume là loài duy nhất thuộc chi Zippelia (họ Piperaceae). Z. begoniaefolia là tên gọi khác của loài [6, 7]. Nó đứng thẳng, đi lên cây thân thảo lâu năm, cành dài 5–20 cm, hoa lưỡng tính và quả mọng có gai hình móc [7]. Nó được phân bố rộng rãi ở Campuchia, Trung Quốc, Malaysia, Philippine, Thái Lan và Việt Nam [6, 7]. Cho đến nay, không có nghiên cứu hóa học thực vật nào được ghi nhận trên loại cây này. Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi lần đầu tiên báo cáo việc xác định thành phần hóa học của tinh dầu lá và thân Z. begoniifolia của Việt Nam, cũng như hoạt tính kháng khuẩn của chúng. Lá và thân Z. begoniifolia được thu hái ở Thượng Quang, tỉnh Nam Đông, Việt Nam (16°07′29,7′′B và 107°35′51,5′′Đ) vào năm 2022. Tên loài thực vật được xác định bởi GS. Vũ Tiến Chính, Quốc gia Việt Nam Bảo tàng Thiên nhiên, VAST. Hai mẫu chứng từ ZBL-2022 (lá) và ZBS-2022 (thân) đã được gửi tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên. Sử dụng thiết bị Clevenger, lá tươi (1,1 kg) được chưng cất trong 2 giờ. Các thí nghiệm được thực hiện 3 lần. Dầu cất được thu lại bằng n-hexan và làm khô trên Na2SO4 khan trước khi được giữ ở 4°C cho đến khi phân tích. Dầu có hiệu suất 0,4% (màu vàng, w/w). Quy trình tương tự cho thân cây (1,1 kg) cho kết quả trong dầu màu vàng với 0,3% (w/w). Tinh dầu được phân tích bằng thiết bị GC/MS-FID, máy sắc ký khí Agilent 7890A với Máy dò khối Agilent 5975C được trang bị cột silica nung chảy HP-5MS (60 m × 0,25 mm với pha cố định 0,25 m). Các cài đặt cho phân tích đã được đặt như báo cáo trước đó [8–12]. Các thành phần được xác định bằng cách so sánh khả năng lưu giữ chỉ số (RI) so với n-alkan (C7–C30) với chỉ số trong tài liệu và bằng cách so sánh phổ khối với NIST 21, Thư viện MassFinder 4.0 và Wiley GC-MS [8–12]. Tỷ lệ phần trăm tương đối của từng thành phần được biểu thị là đỉnh GC diện tích so với tổng diện tích pic. Tổng cộng có 21 hợp chất được xác định cụ thể trong dầu lá, đại diện cho 93,8 (Bảng 1). Nonterpenic hợp chất đạt tỷ lệ cao nhất 83,0%, tiếp theo là sesquiterpene oxy hóa (4,2%) và sesquiterpene hydrocacbon (4,1%). Hydrocacbon monoterpene (1,4%), monoterpene oxy hóa (0,7%) và diterpene oxy hóa (0,4%) thu được dưới dạng các hợp chất nhỏ. Trong dầu lá, các dẫn xuất xeton grandiflorene và papuanone, và amit octadecanamide là thành phần chính có tỷ lệ cao nhất lần lượt là 31,0, 26,4 và 18,0%.

leftcenterrightdel
 
leftcenterrightdel
 
leftcenterrightdel
 

October 2023 Chemistry of Natural Compounds 59(3):496-498

DOI:10.1007/s10600-023-04063-y

Nguyen Thanh Hao, Le Tuan Anh, Dinh Thi Thu Thuy, Nguyen Dinh Luyen, Tran Thi Tuyen,Nguyen Manh Ha, and Ninh The Son*